Bs CKI. Lê Quốc Trưởng
Bv ĐHYD – HAGL
Nhân Giáp là Gì?
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vùng cổ trước, chịu trách nhiệm tiết ra hormone quan trọng cho sự phát triển của cơ thể. Nhân giáp là sự phát triển bất thường của mô tuyến giáp, hình thành một hoặc nhiều nhân trong tuyến giáp. Đây là một bệnh thường gặp trong nhóm bệnh nội tiết. Theo thống kê tại Mỹ, bệnh nhân giáp chiếm khoảng 4% dân số, trong đó nữ giới bị nhiều hơn nam giới với tỷ lệ 4:1. Ở người trẻ, tỷ lệ mắc là 1%, nhóm tuổi từ 11-18 chiếm 1,5%, và nhóm trên 60 tuổi chiếm 5%. 50% nhân giáp được phát hiện qua siêu âm. Mặc dù tỷ lệ nhân giáp cao, nhưng ung thư giáp lại hiếm, với khoảng 95% các bướu giáp nhân là lành tính.
Nguyên Nhân và Các Yếu Tố Nguy Cơ
Nhân tuyến giáp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường không rõ nguyên nhân. Một số yếu tố nguy cơ gồm:
- Gia đình có người mắc bệnh bướu giáp nhân.
- Nữ giới có tỷ lệ mắc cao hơn nam giới.
- Phơi nhiễm phóng xạ (chụp X-quang, CT-scan vùng cổ, xạ trị vùng cổ).
- Chế độ ăn thiếu iod.
Triệu Chứng
Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng rõ rệt. Nhân giáp thường được phát hiện khi khám sức khỏe tổng quát hoặc qua siêu âm tuyến giáp. Những nhân giáp nhỏ, lành tính thường không có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, những nhân lớn có thể gây cổ to, khó thở, nuốt nghẹn, thay đổi giọng nói hoặc khàn tiếng. Nhân giáp kèm theo sự bất thường của hormone tuyến giáp (cường giáp hoặc suy giáp) thường gây các triệu chứng như hồi hộp, run tay, tăng tiết mồ hôi, giảm cân, và mất ngủ.
Chẩn Đoán
Chẩn đoán nhân giáp dựa vào thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ. Các phương pháp cận lâm sàng bao gồm:
- Xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp (FT3, FT4, TSH).
- Siêu âm tuyến giáp để đánh giá hình thái, cấu trúc, kích thước, và vị trí của nhân giáp.
- Chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA tuyến giáp) để lấy tế bào làm giải phẫu bệnh.
Phân Loại Các Nhân Giáp Thường Gặp
Nhân keo
: Sự phát triển quá mức của mô tuyến giáp bình thường, lành tính.U nang tuyến giáp
: Tổ chức nang chứa dịch hoặc dịch lẫn tổ chức đặc.Các nốt viêm
: Kết quả của viêm mạn tính, có thể gây đau hoặc không.Bướu giáp đa nhân
: Tuyến giáp phát triển tạo thành nhiều nốt, phần lớn là lành tính.Cường giáp
: Tuyến giáp phát triển bất thường, sản xuất hormone nhiều hơn bình thường, ảnh hưởng đến tim và các vấn đề sức khỏe khác.Ung thư tuyến giáp
: Chiếm khoảng 5% tỷ lệ bướu giáp nhân.
Điều Trị Nhân Giáp
Điều trị nhân giáp dựa vào kích thước, bản chất nhân giáp và sự bất thường của hormone tuyến giáp.
1. Nhân giáp là ung thư
- Phẫu thuật cắt bán phần hoặc toàn phần tuyến giáp.
- Theo dõi sau phẫu thuật để đánh giá có cần xạ trị tuyến giáp hay không.
2. Nhân giáp kèm thay đổi hormone tuyến giáp
- Điều trị nội khoa là chủ yếu.
- Nếu nhân giáp lớn và điều trị nội khoa thất bại, sẽ chỉ định phẫu thuật cắt tuyến giáp.
3. Nhân giáp lành tính không có thay đổi hormone
- Theo dõi định kỳ.
- Đốt nhân giáp bằng sóng cao tần (RFA tuyến giáp).
- Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp nếu nhân giáp lớn, gây triệu chứng chèn ép hoặc mất thẩm mỹ.